Cá nẻ xanh là gì? Các nghiên cứu khoa học về cá nẻ xanh

Cá nẻ xanh là loài cá biển thuộc họ Carangidae, tên khoa học Atule mate, phân bố rộng khắp vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương. Với đặc điểm thân dẹt, vảy nhỏ, đuôi vàng và đốm đen gần cuống đuôi, loài này đóng vai trò sinh thái trung gian và có giá trị kinh tế cao trong nghề cá ven bờ.

Định nghĩa và phân loại cá nẻ xanh

Cá nẻ xanh, tên khoa học Atule mate, là một loài cá biển thuộc họ Carangidae – nhóm cá khế phân bố rộng rãi ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Loài này được ghi nhận nhiều ở khu vực Tây Thái Bình Dương, Đông Ấn Độ Dương và các vùng biển ven bờ của Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam. Trong tiếng Anh, chúng được gọi là "Yellowtail scad" do đặc điểm đuôi vàng nhạt đặc trưng.

Cá nẻ xanh thường xuất hiện trong ngư cụ khai thác cùng với các loài cá nổi nhỏ khác như cá nục, cá trích, cá cơm. Với sản lượng lớn, loài này giữ vai trò quan trọng trong nghề cá thủ công và khai thác ven bờ. Đây là một trong những loài điển hình đại diện cho nhóm cá nổi ven biển (small pelagic fishes).

Bảng phân loại cơ bản:

Bậc phân loạiTên
Giới (Kingdom)Animalia
Ngành (Phylum)Chordata
Lớp (Class)Actinopterygii
Bộ (Order)Carangiformes
Họ (Family)Carangidae
Chi (Genus)Atule
Loài (Species)Atule mate

Đặc điểm hình thái và nhận dạng

Cá nẻ xanh có thân thon dài, dẹt bên, chiều dài cơ thể trung bình từ 15–30 cm khi trưởng thành. Mặt lưng màu xanh ánh kim, mặt bụng màu bạc, có đốm đen rõ nét gần cuống đuôi. Đuôi hình chẽ mạnh, với tia vây đuôi vàng nhạt – đặc điểm giúp phân biệt rõ với các loài cá nục và cá trích.

Vây lưng chia hai phần rõ rệt: phần trước có gai cứng (gai lưng) và phần sau có tia mềm. Vây hậu môn cũng chia hai phần tương tự. Đường bên cong cao ở phần trước, chạy gần song song với mép lưng. Đầu cá có miệng nhỏ, răng nhỏ và đều, không có răng nanh lớn. Mắt to, có màng mỡ trong đặc trưng.

Những dấu hiệu nhận biết chủ yếu:

  • Đốm đen tròn rõ ở cuống đuôi
  • Không có vạch vàng kéo dài như cá nục
  • Mắt to, vảy nhỏ dễ rụng
  • Vây đuôi vàng nhạt, chia thùy sâu

 

Sinh học và vòng đời

Cá nẻ xanh là loài có vòng đời ngắn, chu kỳ sinh sản theo mùa và tốc độ sinh trưởng nhanh. Chúng sinh sản chủ yếu vào cuối mùa khô – đầu mùa mưa khi điều kiện thủy nhiệt phù hợp và nguồn thức ăn dồi dào. Trứng được thụ tinh ngoài, nổi trên mặt nước và nở sau khoảng 18–24 giờ tùy theo nhiệt độ.

Ấu trùng sau khi nở có kích thước rất nhỏ, phát triển qua nhiều giai đoạn phân biệt bằng sự thay đổi hình dạng vây, tỷ lệ cơ thể và màu sắc. Sau khoảng vài tuần, cá con đạt chiều dài 2–3 cm và bắt đầu có hình thái gần giống cá trưởng thành. Từ thời điểm đó, chúng gia nhập đàn cá nổi, di chuyển theo nhóm lớn ở khu vực gần bờ.

Tuổi thọ trung bình ước tính từ 3–5 năm. Cá thành thục sinh dục sau 1–2 năm tuổi, có thể sinh sản nhiều lần trong năm. Hệ số sinh sản cao, đặc biệt ở những quần thể khai thác thấp, giúp loài duy trì mật độ quần thể ổn định trong tự nhiên.

Phân bố địa lý và sinh cảnh sống

Cá nẻ xanh được ghi nhận rộng rãi trong khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, từ Đông Phi đến Nhật Bản, các đảo Thái Bình Dương và toàn bộ Đông Nam Á. Ở Việt Nam, loài này phân bố dọc theo cả ba vùng biển Bắc – Trung – Nam, đặc biệt phổ biến ở vùng biển Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ.

Chúng sống chủ yếu ở tầng mặt đến trung tầng (0–50 m), gần bờ, đặc biệt ở khu vực nước ấm có độ mặn trung bình đến cao. Cá thường xuất hiện ở:

  • Vùng ven bờ có đáy cát pha bùn
  • Vịnh nông và cửa sông nước mặn
  • Khu vực rạn san hô và cỏ biển

 

Do đặc tính sống thành đàn và dễ thích nghi với môi trường gần bờ, cá nẻ xanh trở thành đối tượng khai thác phổ biến trong các nghề lưới kéo, lưới vây, lưới rút truyền thống.

Tập tính sinh học và vai trò trong chuỗi thức ăn

Cá nẻ xanh là loài ăn động vật nhỏ, chủ yếu là động vật phù du và sinh vật nhỏ sống nổi. Chúng kiếm ăn bằng cách lọc nước hoặc đuổi bắt con mồi trong cột nước, thường theo bầy đàn lớn để tạo lợi thế cạnh tranh thức ăn. Hoạt động kiếm ăn diễn ra chủ yếu vào sáng sớm và chiều tối – thời điểm nhiều sinh vật phù du xuất hiện.

Thức ăn chính gồm:

  • Giáp xác nhỏ (copepods, mysids)
  • Ấu trùng động vật thân mềm
  • Trứng và cá con của các loài khác

Tỷ lệ thành phần thức ăn thay đổi theo mùa và khu vực địa lý. Khi thiếu thức ăn, chúng có thể ăn lẫn nhau (cannibalism) hoặc chuyển sang lọc vi sinh vật phù du để tồn tại.

 

Trong chuỗi thức ăn biển, cá nẻ xanh đóng vai trò trung gian giữa sinh vật phù du (bậc dinh dưỡng thấp) và các loài cá săn mồi như cá thu, cá ngừ, cá nhám. Sự biến động số lượng cá nẻ xanh thường kéo theo thay đổi lớn trong cấu trúc quần xã sinh vật nổi và ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven bờ.

Giá trị kinh tế và khai thác

Với sản lượng cao và phân bố rộng, cá nẻ xanh là đối tượng khai thác phổ biến của nghề cá quy mô nhỏ ở nhiều quốc gia châu Á. Tại Việt Nam, loài này thường được đánh bắt bằng:

  • Lưới kéo gần bờ
  • Lưới vây ánh sáng (dùng đèn thu hút cá)
  • Lưới rút chì

 

Sản lượng đánh bắt cao nhất thường rơi vào giai đoạn tháng 4 đến tháng 10, tùy thuộc vào từng vùng biển. Sau khi đánh bắt, cá có thể được bảo quản tươi, phơi khô, ướp muối hoặc hấp để phục vụ tiêu dùng nội địa hoặc xuất khẩu.

Ưu điểm kinh tế của cá nẻ xanh:

  • Giá cả ổn định do nguồn cung đều
  • Chế biến đơn giản, phù hợp thị hiếu
  • Là nguồn đạm dồi dào trong khẩu phần của người dân ven biển

 

Bảng sau tổng hợp dữ liệu giá và sản lượng từ một số tỉnh ven biển Việt Nam (2022):

TỉnhSản lượng (tấn/năm)Giá bán lẻ (VNĐ/kg)
Khánh Hòa1.20025.000 – 30.000
Bình Thuận95022.000 – 28.000
Kiên Giang1.50024.000 – 29.000

Hiện trạng bảo tồn và nguy cơ đe dọa

Theo dữ liệu từ IUCN Red List, cá nẻ xanh hiện chưa bị liệt kê vào bất kỳ nhóm đe dọa nào (Least Concern). Tuy nhiên, áp lực khai thác liên tục, đặc biệt từ nghề lưới kéo ven bờ không kiểm soát, đã làm giảm kích thước trung bình và mật độ quần thể ở một số khu vực.

Các mối đe dọa tiềm ẩn:

  • Ô nhiễm hữu cơ và kim loại nặng từ vùng ven biển
  • Phá hủy rạn san hô và thảm cỏ biển – sinh cảnh sinh sản
  • Biến đổi khí hậu gây xáo trộn dòng chảy và nhiệt độ

 

Một số quốc gia như Philippines và Indonesia đã đưa ra biện pháp quản lý như hạn chế mùa vụ khai thác hoặc quy định kích thước cá tối thiểu được phép đánh bắt. Tại Việt Nam, cá nẻ xanh chưa được quản lý riêng biệt, nhưng các chính sách vùng cấm khai thác và chuyển đổi nghề cá bền vững có thể góp phần bảo tồn loài này.

Phân biệt với các loài cá nẻ khác

Cá nẻ xanh dễ bị nhầm lẫn với một số loài trong họ Carangidae, nhất là các loài cùng vùng phân bố như:

  • Decapterus maruadsi (cá nục suôn)
  • Selar crumenophthalmus (cá nục đuôi đỏ)
  • Selaroides leptolepis (cá nẻ vàng)

 

Tiêu chí phân biệt chính:

  • Đốm đen tròn rõ trên cuống đuôi là đặc trưng của cá nẻ xanh
  • Không có vạch vàng dài như cá nẻ vàng
  • Đầu cá nẻ xanh ngắn hơn, thân thon hơn so với cá nục

 

Đối với mục đích nghiên cứu, việc sử dụng hình ảnh định danh từ các cơ sở dữ liệu như FishBase hoặc WoRMS là cần thiết để đảm bảo phân loại chính xác.

Vai trò sinh thái và nghiên cứu tương lai

Cá nẻ xanh là chỉ thị sinh học tiềm năng cho nghiên cứu biến đổi môi trường do:

  • Phân bố rộng, vòng đời ngắn, phản ứng nhanh với thay đổi
  • Liên kết chặt với biến động dòng chảy, nhiệt độ và lượng phù du
  • Được sử dụng trong nghiên cứu đồng vị ổn định, chỉ thị kim loại nặng

 

Các nghiên cứu gần đây tại Biển Đông và vùng biển Indonesia cho thấy mật độ cá nẻ xanh có thể phản ánh sự suy giảm năng suất sinh học tầng nổi do biến đổi dòng chảy. Trong tương lai, loài này có thể được đưa vào danh sách giám sát trong các chương trình quan trắc sinh thái biển quy mô lớn.

Tài liệu tham khảo

  1. Froese, R. & Pauly, D. (Eds.) (2024). FishBase. https://www.fishbase.se
  2. FAO (1983). Species Catalogue Volume 2: Carangids of the World. FAO Fisheries Synopsis No. 125.
  3. IUCN Red List of Threatened Species. Atule mate – Least Concern
  4. Nguyễn Văn Quảng (2005). Cá biển Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
  5. WoRMS – World Register of Marine Species. www.marinespecies.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cá nẻ xanh:

Điốt phát sáng ánh sáng xanh lớp cường độ sáng cao InGaN/AlGaN kiểu dị thể kép Dịch bởi AI
Applied Physics Letters - Tập 64 Số 13 - Trang 1687-1689 - 1994
Điốt phát sáng (LEDs) ánh sáng xanh kiểu dị thể kép InGaN/AlGaN lớp cường độ sáng cao đạt được cường độ sáng trên 1 cd đã được chế tạo. Một lớp InGaN pha Zn được sử dụng làm lớp hoạt động cho các điốt này. Công suất đầu ra tiêu biểu đạt 1500 μW và hiệu suất lượng tử bên ngoài cao đến 2,7% ở dòng điện tiếp phía trước 20 mA tại nhiệt độ phòng. Bước sóng đỉnh và chiều rộng phổ tại điểm nửa cư...... hiện toàn bộ
#Điốt phát sáng #dị thể kép InGaN/AlGaN #cường độ sáng cao #ánh sáng xanh #hiệu suất lượng tử
Sự thiếu hụt sản xuất Interferon và sự can thiệp của vi rút Rubella trong một dòng tế bào thận Khỉ Xanh Châu Phi (Vero) Dịch bởi AI
Journal of Virology - Tập 2 Số 10 - Trang 955-961 - 1968
Tế bào Vero, một dòng tế bào thận của khỉ xanh châu Phi, không tạo ra interferon khi bị nhiễm vi rút bệnh Newcastle, Sendai, Sindbis và rubella mặc dù các tế bào nhạy cảm với interferon. Hơn nữa, sự nhiễm rubella của tế bào Vero không dẫn đến sự can thiệp với sự nhân rộng của vi rút echovirus 11, vi rút bệnh Newcastle hoặc vi rút viêm miệng mụn nước, ngay cả trong điều kiện nuôi cấy mà hầu...... hiện toàn bộ
#tế bào Vero #interferon #vi rút rubella #khỉ xanh châu Phi #vi rút #tế bào thận #tế bào BSC-1 #linh trưởng
Béo phì và sinh nhiệt liên quan đến việc tiêu thụ caffeine, ephedrine, capsaicin, và trà xanh Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Regulatory Integrative and Comparative Physiology - Tập 292 Số 1 - Trang R77-R85 - 2007
Tỷ lệ béo phì toàn cầu đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua. Các phương pháp quản lý béo phì, bao gồm caffeine, ephedrine, capsaicin và trà xanh đã được đề xuất như là chiến lược giảm cân và duy trì cân nặng, vì chúng có thể làm tăng tiêu hao năng lượng và có khả năng chống lại sự giảm tốc độ chuyển hóa xuất hiện trong quá trình giảm cân. Sự kết hợp giữa caffeine và ephedrine đã chứng minh h...... hiện toàn bộ
#Béo phì #sinh nhiệt #caffeine #ephedrine #capsaicin #trà xanh #quản lý cân nặng #tiêu hao năng lượng #catecholamine #tùy chỉnh liều dùng #ức chế phosphodiesterase #tránh thừa cân #hệ thần kinh giao cảm #phân giải lipid #chuyển hóa
Ảnh hưởng của pH và NaHCO3 đến hiệu quả của Imazalil trong việc ức chế sự nảy mầm của Penicillium digitatum và kiểm soát nấm mốc xanh sau thu hoạch trên trái cây họ cam quýt Dịch bởi AI
Plant Disease - Tập 89 Số 6 - Trang 640-648 - 2005
Trong điều kiện in vitro, bào tử của Penicillium digitatum nảy mầm mà không bị ức chế ở pH từ 4 đến 7, nhưng bị ức chế ở pH cao hơn. Nồng độ ước tính của imazalil (IMZ) trong môi trường khoai tây-dextrose broth-Tris gây giảm 50% sự nảy mầm của bào tử (ED50) của một phân lập nhạy cảm với IMZ M6R ở các pH 4, 5, 6 và 7 lần lượt là 0.16, 0.11, 0.015 và 0.006 μg/ml. Nồng đ...... hiện toàn bộ
#Imazalil #Penicillium digitatum #pH #NaHCO<sub>3</sub> #nấm mốc xanh #trái cây họ cam quýt
Nevus xanh tế bào với sự bất thường (nevus xanh tế bào không điển hình): một nghiên cứu lâm sàng - bệnh học về chín trường hợp Dịch bởi AI
Journal of Cutaneous Pathology - Tập 25 Số 5 - Trang 252-258 - 1998
Nevus xanh tế bào không điển hình (ACBN) có những đặc điểm lâm sàng - bệnh học trung gian giữa nevus xanh tế bào điển hình (CBN) và nevus xanh tế bào ác tính hiếm gặp (MBN)/melanoma ác tính (MM) phát sinh từ một CBN. Trong bài báo này, chúng tôi báo cáo 9 trường hợp ACBN. Các bệnh nhân đều là người da trắng (6 nữ và 3 nam) với độ tuổi trung bình và độ tuổi trung vị là 47/51 tuổi. Hai bệnh ...... hiện toàn bộ
Điều kiện nội tại của quần thể cua xanh đang suy giảm (Callinectes sapidus) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 - Trang 164-170 - 1966
Số lượng cua xanh, Callinectes sapidus, trong các cửa sông Rhode Island đã giảm trong vòng 30 năm qua. Một ngành nghề đánh bắt thương mại từng tồn tại ở những khu vực mà cua xanh hiện không còn được tìm thấy. Thành phần của huyết tương và cơ bắp đã được nghiên cứu để xác định xem có thể nhận diện được các bất thường hay không. Nồng độ trung bình của đường tổng hợp, protein, nitơ không protein, pho...... hiện toàn bộ
#cua xanh #Callinectes sapidus #nghiên cứu quần thể #huyết tương #ngành nghề đánh bắt #Rhode Island
Reservoir characterisation of the Middle Miocene Ca Voi Xanh isolated carbonate platform
Tạp chí Dầu khí - Tập 6 - Trang 10-24 - 2018
The Ca Voi Xanh field is located offshore Vietnam in the southern Song Hong basin. Tertiary carbonates of Middle Miocene (Langhian and Serravallian) age form an isolated carbonate platform on top of the Triton Horst structural high. Shallow water corals and large and small benthic foraminifera are the main constituents of the older Langhian carbonates, whereas the overlying Serravallian carbonates...... hiện toàn bộ
#Reservoir characterisation #carbonate platform #Ca Voi Xanh field
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm “Nguồn điện xanh”
Tạp chí Giáo dục - Tập 23 Số 05 - Trang 35-40 - 2023
The Ministry of Education and Training as well as high schools have promoted and implemented experiential activities in various subject areas. These activities can help students develop their core competencies, particularly their general competencies such as creativity and problem-solving. How should experiential learning be organized to encourage students' creativity and problem-solving abilities...... hiện toàn bộ
#Competencies #problem -solving capacity #creativity #experiential activities #green energy
Approaches to enhance the value of Ca Voi Xanh gas via its transformation into nanocarbon materials
Tạp chí Dầu khí - Tập 10 - Trang 63-68 - 2018
Ca Voi Xanh gas has high contents of impurities, namely H2S, CO2 and N2. The transformation of this gas into high-value products is a potential approach to enhance its value without pre-treatment. In fact, it is a promising feedstock for nanocarbon production, including carbon nanotubes (CNT) and carbon nanofibres (CNF). Their applications can be found in various areas of which markets are promisi...... hiện toàn bộ
#Ca Voi Xanh gas #carbon nanotubes #carbon nanofibres #methane decomposition #dry reforming
TỔNG HỢP VẬT LIỆU GO@MOF-5 TỪ TÍNH VÀ ỨNG DỤNG HẤP PHỤ CHẤT MÀU XANH METHYLEN
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM - Tập 49 Số 01 - 2021
Vật liệu GO@MOF-5 từ tính tổng hợp bằng phương pháp nhiệt dung môi từ axit terephtalic tái sinh từ chai nhựa thải PET đã được đặc trưng bằng các phương pháp XRD, FTIR, EDX, TGA, SEM và đánh giá khả năng hấp phụ chất màu xanh methylene (MB) so với vật liệu MOF-5. Các tinh thể MOF-5 phát triển giữa các lớp và trên bề mặt GO tạo vật liệu composite có cấu trúc tinh thể cao với các peak nhiễu xạ đặc tr...... hiện toàn bộ
#recycled terephthalic acid #MOF-5 #graphite oxide #methylene blue #adsorption
Tổng số: 121   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10